Mục lục

1 BÀI 1. SA SÚT TRÍ TUỆ VÀ CƠ HỘI PHÒNG BỆNH

SA SÚT TRÍ TUỆ VÀ CƠ HỘI PHÒNG BỆNH

  1. Sa sút trí tuệ là gì?

Sa sút trí tuệ là tình trạng chức năng não bộ suy giảm vượt mức những hậu quả do quá trình lão hóa của cơ thể gây ra, gây ảnh hưởng đến những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cá nhân1. Tình trạng này có thể xuất hiện sớm hoặc muộn tùy từng người mà không phải chỉ do tuổi tác quyết định.

Các dấu hiệu của bệnh bao gồm:

  • Quên những chuyện, sự kiện gần đây
  • Mất hoặc quên vị trí để đồ vật
  • Lạc đường, lạc trong những không gian quen thuộc như nhà mình
  • Mất khả năng nhận biết thời gian (nhầm lẫn về thời gian)
  • Khó khăn để giải quyết vấn đề hoặc ra quyết định
  • Khó khăn trong việc tìm từ để diễn đạt hoặc gặp vấn đề trong việc theo dõi hay tham gia trò chuyện 
  • Khó khăn trong việc thực hiện các công việc hàng ngày trong gia đình như nấu cơm, giặt quần áo
  • Đánh giá sai tầm nhìn đến vật khiến cho người bệnh có thể va vào đồ vật, vấp ngã và ngã.

Các thay đổi thường gặp trong tâm trạng và hành vi:

  • Cảm thấy lo lắng, buồn hoặc tức giận về việc mất trí nhớ. 
  • Thay đổi tính cách có thể hay cáu kỉnh
  • Hành vi không phù hợp như lặp đi lặp lại một hành động, lời nói hoặc thói quen

Ngoài ra, người bệnh thường giảm tham gia các hoạt động xã hội và công việc, giảm hứng thú với những cảm xúc của người khác

Hầu hết các triệu chứng của bệnh đều nặng dần lên qua thời gian. Theo tiến triển của bệnh, sự hỗ trợ trong chăm sóc cá nhân ngày càng tăng lên. Người mắc sa sút trí tuệ có thể sẽ không nhận ra người thân trong gia đình, bạn bè và khó khăn trong việc di chuyển, mất kiểm soát về đại tiểu tiện, gặp vấn đề trong ăn uống và có nhưng thay đổi trong hành vi như là sự hung hăng làm, có thể làm đau chính họ hoặc những người xung quanh.

  1. Tại sao mắc sa sút trí tuệ?

Sa sút trí tuệ có nhiều thể bệnh khác nhau nhưng nhìn chung đều có sự phá hủy các tế bào thần kinh và não bộ. Alzheimer là thể bệnh thường gặp nhất, chiếm tới 60 – 70% các ca bệnh. Các thể khác bao gồm sa sút trí tuệ thể mạch máu hoặc sa sút trí tuệ thể Lewy Dementia (sự lắng đọng bất thường của các protein trong các tế bào thần kinh), và một nhóm bệnh tạo nên thể sa sút trí tuệ thùy trán – thái dương (thoái hóa thùy trán và thùy thái dương của não). Sa sút trí tuệ có thể cũng xảy ra sau đột quỵ hoặc trong trường hợp mắc một số bệnh nhiễm trùng như là HIV, hoặc hậu quả của việc uống rượu quá mức, chấn thương thực thể tại não lặp đi lặp lại (được gọi là bệnh chấn thương não mãn tính) hoặc do thiếu hụt dinh dưỡng. Ranh giới giữa các thể không rõ ràng và có thể phối hợp các thể với nhau.

  1. Tại sao cần quan tâm đến bệnh lý sa sút trí tuệ?

Tỉ lệ người mắc sa sút trí tuệ đang gia tăng một cách nhanh chóng đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 2019 có khoảng 55 triệu người mắc sa sút trí tuệ trên toàn thế giới, trong đó 60% các ca mắc sống tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Mỗi năm có thêm khoảng 10 triệu người mắc sa sút trí tuệ và dự kiến đến năm 2050, số người mắc sa sút trí tuệ trên toàn thế giới là 139 triệu người2. Tại Việt Nam, các dữ liệu về sa sút trí tuệ còn khá hạn chế. Thống kê năm 2015 cho thấy có khoảng 660000 người mắc sa sút trí tuệ3.

Chi phí cho các bệnh nhân sa sút trí tuệ là rất lớn. Năm 2019, ước tính tổng chi phí cho người mắc sa sút trí tuệ trên toàn cầu là hơn 1,3 nghìn tỉ đô, con số này ước tính sẽ đạt mức 2,8 nghìn tỉ đô năm vào 20302. Chi này có thể thay đổi ở từng quốc gia khác nhau, cao hơn ở các nước thu nhập cao và thấp hơn ở các nước có thu nhập trung bình và thấp. tại các nước thu nhập cao, Chi phí trung bình cho mỗi bệnh nhân dao động từ 16000 đô cho người mắc sa sút trí tuệ nhẹ tới 36000 đô cho người mắc sa sút trí tuệ nặng. Tại Việt Nam, chi phí cho 660000 người mắc sa sút trí tuệ năm 2015 là 960 triệu đô, tương đương chi phí trung bình ước tính là 1500 đô/ người3.

Bên cạnh những gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội, sa sút trí tuệ còn gây ảnh hưởng lớn về tinh thần người bệnh và người chăm sóc do sự thay đổi về hành vi và sự phụ thuộc chăm sóc cao với trung bình hơn 5 giờ mỗi ngày. Con số này sẽ càng tăng lên ở các nước có thu nhập thấp và trung bình do tính chất văn hóa và kinh tế mà người thân trong gia đình, đặc biệt là phụ nữ sẽ tham gia nhiều hơn vào sự chăm sóc này.

Điều trị sa sút trí tuệ còn có nhiều khó khăn. Hiện nay, trên thế giới có 4 thuốc điều trị sa sút trí tuệ đang được lưu hành trên thị trường tuy nhiên các thuốc này chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng mà không thay đổi bệnh. Bên cạnh đó giá thành thuốc điều trị là cao và có những tác dụng phụ đi kèm. Các nhóm thuốc mới đang tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm, nhưng giá thành dự kiến cũng rất cao4. Việc dự phòng cũng như chẩn đoán sớm và điều trị sớm bằng các can thiệp không dùng thuốc đang là xu hướng, chiến lược quan trọng để đối mặt với tình trạng sa sút trí tuệ trên toàn thế giới.

Việc thiếu nhận thức và hiểu biết về bệnh dẫn tới sự kì thị và rào cản trong việc chẩn đoán và chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ. Hiện tại , con số bệnh nhân sa sút trí tuệ chưa được chẩn đoán trên thế giới lên tới 75% ở các nước thu nhập cao và thậm chí là 90% tại các nước thu nhập thấp5.

  1. Phòng bệnh sa sút trí tuệ như thế nào?

Đứng trước những thách thức trong việc chẩn đoán, chăm sóc, điều trị bệnh nhân mắc sa sút trí tuệ, việc phòng bệnh trở thành nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Xem xét các nguy cơ của sa sút trí tuệ thấy rằng, mặc dù tuổi tác được biết đến là yếu tố nguy cơ mạnh nhất của sa sút trí tuệ nhưng sa sút trí tuệ không phải là hậu quả tất yếu của quá trình lão hóa sinh học. Ngược lại, sa sút trí tuệ không phải chỉ xuất hiện ở người cao tuổi, nhóm sa sút trí tuệ khởi phát sớm (xuất hiện trước 65 tuổi) chiếm khoảng 9% các trường hợp1.

Gen và yếu tố gia đình cũng là một trong những yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ. Những trường hợp mang gen Apoli protein e4 và gia đình có người mắc sa sút trí tuệ trước đó có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn những người khác1.

Tổ chức Y tế thế giới và Ủy ban thường trực Lancet (tạp chí về y khoa được đánh giá là tốt nhất thế giới) có sự đồng thuận cao giữa các chuyên gia của về việc thay đổi các yếu tố nguy cơ giúp cải thiện tình trạng mắc suy giảm nhận thức cũng như sa sút trí tuệ6,7. Vai trò của việc cải thiện các yếu tố nguy cơ thay đổi được ngày càng được nhấn mạnh qua các báo cáo của Ủy ban thường trực Lancet qua các năm 2017, 2020 và 2024. Trong báo cáo mới nhất của mình năm 2024, Lancet đã nêu rõ bằng cách cải thiện 14 yếu tố nguy cơ thay đổi được bao gồm: 1) tăng cường các hoạt động của não bộ như suy nghĩ, phán đoán, ghi nhớ, xử lý thông tin; (2) kiểm soát tình trạng tăng huyết áp; (3) kiểm soát đái tháo đường; (4) kiểm soát tình trạng rối loạn lipid máu; (5) phòng tránh tình trạng chấn thương sọ não; (6) cải thiện và phòng tránh tình trạng trầm cảm; (7) cải thiện tình trạng béo phì; (8) bỏ hút thuốc lá; (9) giảm uống rượu bia; (10) cải thiện tình trạng suy giảm thính lực; (11) cải thiện tình trạng suy giảm thị lực; (12) cải thiện tình trạng cô lập xã hội; (13) giảm tiếp xúc với không khí bị ô nhiễm; (14) tăng cường hoạt động thể lực có thể giúp làm giảm gần một nửa các trường hợp mắc sa sút trí tuệ ngay cả với những người có mang gen Apoli e47. Việc phòng bệnh cần được thực hiện càng sớm càng tốt và duy trì trong suốt cuộc đời.

Tài liệu tham khảo:

1. Dementia. Accessed February 3, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/dementia

2. World Health Organization. Global Status Report on the Public Health Response to Dementia.; 2021.

3. Nguyen T, Dang H. Strengthening responses to dementia: Building an evidence platform for the development of Vietnam’s National Dementia Plan. Alzheimer’s & Dementia. 2025;20. doi:10.1002/alz.086502

4. World Health Organization. A Blueprint for Dementia Research.; 2021.

5. Serge Gauthier, Pedro Rosa-Neto, José A. Morais, Claire Webster. World Alzheimer Report 2021 Abridged version Journey through the diagnosis of dementia. https://www.alzint.org/u/Abridged-World-Alzheimer-Report-2021_Jan2022.pdf

6. World Health Organization. Risk Reduction of Cognitive Decline and Dementia: WHO Guidelines. World Health Organization; 2019. Accessed November 5, 2024. https://iris.who.int/handle/10665/312180

7. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

Câu hỏi đố vui:

      1. Sa sút trí tuệ là tình trạng suy giảm chức năng của não bộ tương đương với quá trình lão hóa của cơ thể, không gây ảnh hưởng đến những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cá nhân. Đ/S
      2. Sa sút trí tuệ là tình trạng suy giảm chức năng của não bộ vượt mức những hậu quả do quá trình lão hóa của cơ thể gây ra, gây ảnh hưởng đến những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cá nhân. Đ/S
      3. Các dấu hiệu nào dưới đây là biểu hiện của sa sút trí tuệ?

3.1. Quên những chuyện, sự kiện gần đây Đ/S

3.2. Mất hoặc quên vị trí để đồ vật Đ/S

    1. Lạc đường, lạc trong những không gian quen thuộc như nhà mình Đ/S
    2. Mất khả năng nhận biết thời gian (nhầm lẫn về thời gian) Đ/S
    3. Khó khăn để giải quyết vấn đề hoặc ra quyết định Đ/S
    4. Khó khăn trong việc tìm từ để diễn đạt hoặc gặp vấn đề trong việc hiểu được nội dung hay tham gia cuộc trò chuyện. Đ/S
    5. Khó khăn trong việc thực hiện các công việc hàng ngày trong gia đình như nấu cơm, giặt quần áo Đ/S
    6. Đánh giá sai tầm nhìn đến vật khiến cho người bệnh có thể va vào đồ vật, vấp ngã và ngã. Đ/S
    7. Cảm thấy lo lắng, buồn hoặc tức giận về việc mất trí nhớ.  Đ/S
    8. Thay đổi tính cách có thể hay cáu kỉnh Đ/S
    9. Hành vi không phù hợp như lặp đi lặp lại một hành động, lời nói hoặc thói quen Đ/S
    10. Quên những chuyện trước đây Đ/S
    11. Lạc đường ở nơi xa lạ Đ/S
    12. Làm việc quên thời gian Đ/S
    13. Diễn đạt bị vấp, lắp Đ/S
    14. Không biết sử dụng các máy móc công nghệ cao Đ/S
    15. Cáu kỉnh vì con cái hư Đ/S
    16. Ngã do đi vào khu vực tối khi nhà mất điện Đ/S
  1. Sa sút trí tuệ tiến triển nặng dần theo thời gian Đ/S
  2. Sa sút trí tuệ có thể tự khỏi không cần điều trị Đ/S
  3. Sa sút trí tuệ do tổn thương các tế bào não gây ra Đ/S
  4. Sa sút trí tuệ do lắng đọng các chất bất thường trong các tế bào thần kinh Đ/S
  5. Sa sút trí tuệ do thoái hóa các vùng não Đ/S
  6. Số người mắc sa sút trí tuệ đang gia tăng một cách nhanh chóng Đ/S
  7. Số người mắc sa sút trí tuệ ngày một giảm đi Đ/S
  8. Tỉ lệ người mắc sa sút trí tuệ được chẩn đoán ở Việt Nam chiếm tỉ lệ cao Đ/S
  9. Chi phí cho điều trị sa sút trí tuệ là không đáng kể Đ/S
  10. Chi phí cho điều trị sa sút trí tuệ là rất lớn Đ/S
  11. Hiện nay không có thuốc điều trị khỏi sa sút trí tuệ Đ/S
  12. Người bị mắc sa sút dần có thể trở lên phụ thuộc chăm sóc Đ/S
  13. Người mắc sa sút trí tuệ hoàn toàn không cần hỗ trợ hàng ngày Đ/S
  14. Bệnh sa sút trí tuệ không thể phòng được Đ/S
  15. Chắc chắc các trường hợp mang gen Apoli protein e4 sẽ mắc bệnh sa sút trí tuệ Đ/S
  16. Thay đổi các yếu tố nguy cơ thay đổi được giúp làm giảm gần một nửa các trường hợp mắc bệnh ngay cả những trường hợp có mang gen gây bệnh Đ/S

2 BÀI 2. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP, NHẬN THỨC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP, NHẬN THỨC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

      1. Hoạt động học tập, nhận thức là gì?

Hoạt động học tập được định nghĩa là những hoạt động giúp có được các kiến thức, kĩ năng, năng lực cần thiết trong cuộc sống. Nhận thức là quá trình suy nghĩ, phân tích, xử lý thông tin, đưa ra quyết định. Học tập là nền tảng của quá trình nhận thức vì dựa vào các kiến thức, kĩ năng cần thiết mỗi người có được mà chúng ta mới có thể suy nghĩ, phân tích, xử lý được thông tin và đưa ra được quyết định phù hợp. Học tập không phải dành riêng cho trẻ nhỏ, mà là hoạt động suốt cuộc đời giúp nâng cao sự hiểu biết của mỗi người. Tuy nhiên, giáo dục trong những năm đầu đời đóng vai trò nền móng, quan trọng để sau đó mỗi người có năng lực tiếp thu những kiến thức cao hơn.

      1. Mối liên quan giữa các hoạt động học tập, nhận thức với sa sút trí tuệ

Các nghiên cứu đã cho thấy những người có trình độ học vấn cao hoặc nghề nghiệp có kích thích nhận thức cao có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ thấp hơn những người có trình độ học vấn thấp hoặc công việc ít có tính kích thích nhận thức1. Cụ thể, một nghiên cứu trên 107.896 người ở các quốc gia có thu nhập cao theo dõi trong vòng từ 13,7 – 30,1 năm báo cáo rằng nguy cơ sa sút trí tuệ giảm khoảng 20% ở những người có công việc có kích thích nhận thức cao hơn sau 10 năm theo dõi. So sánh với những người có học vấn ở mức độ thấp và làm những công việc có ít kích thích nhận thức, thì nguy cơ mắc sa sút trí tuệ của người có công việc có kích thích nhận thức cao và học vấn thấp giảm đi khoảng 20% và người có công việc kích thích nhận thức cao có học vấn cao giảm đi khoảng 37%. Vì vậy, học tập và tăng cường các hoạt động nhận thức được xem như yếu tố bảo vệ quan trọng nhất cho não bộ và làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ.

Mức độ hoạt động nhận thức của các công việc được xếp loại theo mức tăng dần như sau2:

  • Chưa bao giờ đi làm
  • Công việc chân tay có kỹ năng thấp: công nhân nông nghiệp, bồi bàn, tài xế, thợ máy, thợ sửa ống nước, nhân viên tổng đài, v.v
  • Công việc chân tay lành nghề: thợ thủ công, nhân viên bán hàng, đầu bếp, nhân viên bán hàng, thợ may, y tá, lính chuyên nghiệp, thợ cắt tóc, v.v.
  • Công việc lành nghề không phải lao động chân tay: chủ cửa hàng, nhân viên văn phòng, linh mục hoặc nhà sư, đại diện bán hàng, đại lý bất động sản, nhạc sĩ, v.v
  • Nghề nghiệp chuyên môn: Tổng giám đốc điều hành của một công ty nhỏ, luật sư, bác sĩ, nhà tâm lý học, kỹ sư, giáo viên, v.v
  • Nghề nghiệp có trách nhiệm cao hoặc đòi hỏi trí tuệ: Tổng giám đốc điều hành của một công ty lớn, chính trị gia, giáo sư đại học, thẩm phán, bác sĩ phẫu thuật, v.v

Để giải thích cho việc giảm nguy cơ mắc sa sút trí tuệ khi cá nhân có nhiều hoạt động tăng cường nhận thức, các nhà khoa học có đưa ra lý thuyết về dự trữ nhận thức. Các hoạt động kích thích nhận thức cao giúp duy trì việc dự trữ nhận thức thông qua việc duy trì cấu trúc não có lợi như tăng thể tích chất xám, độ dày vỏ não, diện tích bề mặt các khu vực có thể liên quan đến sinh bệnh Alhzeimer, đồng thời củng cố các khớp nối của các sợi trục dẫn truyền thần kinh nằm trong khối chất trắng.3,4

Bên cạnh đó, nâng cao khả năng nghề nghiệp cũng giúp nâng cao tình trạng kinh tế dẫn đến có nhiều sự lựa chọn hơn về nơi sống, sức khỏe thể chất tốt hơn, tiếp cận chăm sóc sức khỏe tốt hơn và nhận thức sức khỏe tốt hơn, đồng thời các hành vi thúc đẩy sức khỏe khác.

      1. Luyện tập các hoạt động học tập, nhận thức để phòng sa sút trí tuệ5

Với những bằng chứng về lợi ích của các hoạt động học tập và nhận thức được nêu trên, cải thiện trình độ học vấn là rất phù hợp khi cân nhắc phòng sa sút trí tuệ và các vấn đề sức khỏe chung.

Các nghiên cứu về các hoạt động kích thích nhận thức, huấn luyện trí não nhằm cải thiện chức năng nhận thức đang được tiến hành và đánh giá hiệu quả, trong đó nhiều người tham gia đã cho ý kiến rằng các bài luyện tập có ích cho các hoạt động hàng ngày. Các hoạt động trí não hàng ngày có thể thực hiện như:

  • Đọc sách báo giúp kích thích tư duy, mở rộng hiểu biết. Nên đọc ít nhất 3 quyển sách mỗi năm, đọc báo/tạp chí ít nhất 3 lần mỗi tuần.
  • Chơi các trò chơi trí tuệ như cờ vua, giải ô chữ, sukudo, xếp hình giúp rèn luyện trí não một cách vui vẻ.
  • Chơi các môn thể thao đặc biệt là những môn cần có sự phán đoán, phản xạ
  • Thực hiện các hoạt động thủ công như thêu, đan móc cũng có hiệu quả trong việc củng cố dự trữ nhật thức.
  • Tham dự các buổi biểu diễn văn nghệ hoặc triển lãm nghệ thuật
  • Đi du lịch
  • Viết nhật kí, hoặc viết lại chuyện xưa giúp kích thích tư duy ngôn ngữ và trí nhớ
  • Học các kĩ năng mới như nấu ăn, vẽ, chơi đàn, cắm hoa, làm vườn … hoặc bất kì khóa học nào mà chúng ta thích đều giúp rèn luyện não bộ hàng ngày
  • Dạy lại những người khác một kĩ năng nào đó.

Thực tế thì các hoạt động não bộ giúp nâng cao hiểu biết, duy trì các kĩ năng giúp bản thân chúng ta tự tin và tạo nguồn dự trữ các kĩ năng khi các tế bào não dần bị phá hủy. Các hoạt động này nên được thực hiện càng sớm, càng tốt, càng đều đặn càng tốt.

Tài liệu tham khảo:

1. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

2. Nucci M, Mapelli D, Mondini S. Cognitive Reserve Index questionnaire (CRIq): A new instrument for measuring cognitive reserve. Aging Clin Exp Res. 2012;24:218-226.

3. Avila JF, Rentería MA, Jones RN, et al. Education differentially contributes to cognitive reserve across racial/ethnic groups. Alzheimers Dement. 2021;17(1):70-80. doi:10.1002/alz.12176

4. Seyedsalehi A, Warrier V, Bethlehem RAI, Perry BI, Burgess S, Murray GK. Educational attainment, structural brain reserve and Alzheimer’s disease: a Mendelian randomization analysis. Brain. 2022;146(5):2059-2074. doi:10.1093/brain/awac392

5. Brain Exercises: 13 Ways to Boost Memory, Focus, and Mental Skills. Healthline. August 7, 2019. Accessed August 24, 2025. https://www.healthline.com/health/mental-health/brain-exercises

Câu hỏi vui:

3 BÀI 3. TRẦM CẢM VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

TRẦM CẢM VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến liên quan đến tâm trạng chán nản hoặc mất hứng thú hoặc hài lòng với các hoạt động trong thời gian dài. Trầm cảm gây ra nhiều ảnh hưởng cả về thể chất, tinh thần cũng như các mối quan hệ xã hội của người bệnh thậm chí là tử vong.

Có khoảng 3,8% dân số mắc trầm cảm và trầm cảm có thể xảy ra với bất kỳ ai. Những người bị lạm dụng, có những mất mát nghiêm trọng hoặc các sự kiện căng thẳng khác có nhiều khả năng mắc chứng trầm cảm hơn. Phụ nữ có nhiều khả năng mắc chứng trầm cảm hơn nam giới1.

  1. Mối liên quan giữa trầm cảm và sa sút trí tuệ2

Mối liên quan giữa trầm cảm và sa sút trí tuệ đã được xem xét trong nhiều nghiên cứu khác nhau

Trước đây, các nghiên cứu cho rằng, trầm cảm và sa sút trí tuệ có mối quan hệ 2 chiều rằng trầm cảm là một biểu hiện sớm của sa sút trí tuệ, suy giảm nhận thức đồng thời trầm cảm cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sa sút trí tuệ.

Tuy nhiên, cá bằng chứng hiện nay cho thấy trầm cảm từ độ tuổi trung niên là một trong những yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ. Người mắc trầm cảm có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn từ 2,25 đến 2,4 lần so với người không mắc trầm cảm. Người mắc trầm cảm càng lâu càng có nguy cơ bị sa sút trí tuệ càng cao.

Cơ chế trầm cảm dẫn đến sa sút trí tuệ còn chưa rõ ràng tuy nhiên có một số giả thuyết được đưa ra là như sau:

  • Trầm cảm làm giảm sự tự chăm sóc và kết nối xã hội
  • Trầm cảm làm tăng tiết quá mức một số hoc mon (cortisol) dẫn đến tăng phản ững viêm và teo hồi hải mã là một khu vực của não bộ có liên quan đến xuất hiện sa sút trí tuệ.
  1. Cải thiện tình trạng trầm cảm để phòng sa sút trí tuệ

Trầm cảm đang là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trên toàn thế giới. Việc quan trọng hàng đầu chúng ta cần dự phòng trầm cảm trước khi xảy ra vấn đề này. Theo trang NSH.uk (Dịch vụ y tế quốc gia chính phủ Anh), các cách để giảm mắc trầm cảm cũng như sống hạnh phúc hơn bao gồm3:

Kết nối với những người khác:

Các mối quan hệ tốt rất quan trọng đối với sức khỏe tinh thần của bạn. Chúng có thể:

  • Giúp chúng ta xây dựng cảm giác được thuộc về một cộng đồng nào đó, có được quan tâm và yêu thương lẫn nhau.
  • Cho chúng ta cơ hội chia sẻ những trải nghiệm tích cực.
  • Cung cấp sự hỗ trợ về mặt cảm xúc và cho phép chúng ta hỗ trợ người khác.

Có rất nhiều điều chúng ta có thể thử để giúp xây dựng các mối quan hệ bền chặt và gần gũi hơn như:

  • Nếu có thể, hãy dành thời gian mỗi ngày để ở bên gia đình. Ví dụ, hãy thử sắp xếp một thời gian cố định để ăn tối cùng nhau.
  • Sắp xếp một ngày đi chơi với những người bạn mà chúng ta đã lâu không gặp.
  • Thử tắt ti vi để nói chuyện hoặc chơi trò chơi với con cái, bạn bè hoặc gia đình.
  • Ăn trưa với đồng nghiệp.
  • Thăm bạn bè hoặc thành viên gia đình cần sự hỗ trợ hoặc trò chuyện.
  • Làm tình nguyện tại một trường học, bệnh viện hoặc nhóm cộng đồng địa phương.
  • Tận dụng tối đa công nghệ để giữ liên lạc với bạn bè và gia đình. Các ứng dụng trò chuyện video như Zalo và FaceTime rất hữu ích, đặc biệt là nếu chúng ta phải sống xa người thân.

Hoạt động thể lực:

Hoạt động không chỉ tốt cho sức khỏe thể chất và thể lực của chúng ta, bằng chứng cũng cho thấy nó cũng có thể cải thiện sức khỏe tinh thần bằng cách:

  • Nâng cao lòng tự trọng của chúng ta
  • Giúp chúng ta đặt ra các mục tiêu hoặc thử thách và đạt được chúng
  • Gây ra những thay đổi hóa học trong não có thể giúp tâm trạng của chúng ta tích cực hơn
  • Thông qua hoạt động chúng ta có thể có thêm những kết nối với những người khác để cùng chia sẻ và tận hưởng cuộc sống.

Chúng ta nên tìm những hoạt động mà mình yêu thích để biến nó trở thành một phần cuộc sống của chúng ta.

Học kĩ năng mới:

Nghiên cứu cho thấy rằng việc học các kỹ năng mới cũng có thể cải thiện sức khỏe tinh thần của chúng ta bằng cách:

  • Tăng cường sự tự tin và nâng cao lòng tự trọng
  • Giúp chúng ta xây dựng ý thức về mục đích
  • Giúp chúng ta kết nối với người khác

Ngay cả khi chúng ta cảm thấy mình không có đủ thời gian hoặc không cần học những điều mới, vẫn có rất nhiều cách khác nhau để đưa việc học vào cuộc sống như:

  • Thử học nấu món gì đó mới. Tìm hiểu về chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng.
  • Thử đảm nhận một trách nhiệm mới tại nơi làm việc, chẳng hạn như cố vấn cho một nhân viên mới hoặc cải thiện kỹ năng thuyết trình.
  • Làm một dự án tự làm, chẳng hạn như sửa xe đạp bị hỏng, cổng vườn hoặc thứ gì đó lớn hơn. Có rất nhiều video hướng dẫn miễn phí trực tuyến.
  • Học 1 ngôn ngữ mới, chơi 1 môn thể thao mới…..

Tốt nhất là tìm những hoạt động bạn thích và biến chúng thành một phần cuộc sống của bạn

Cho đi

Nghiên cứu cho thấy rằng hành động cho đi và tử tế có thể giúp cải thiện sức khỏe tinh thần của chúng ta bởi vì:

  • Điều đó tạo ra cảm xúc tích cực và cảm giác được khen thưởng
  • Cho chúng ta cảm giác có mục đích và lòng tự trọng
  • Giúp chúng ta kết nối với những người khác

Đó có thể là những hành động nhỏ giúp đỡ người khác hoặc những hành động lớn hơn như các hoạt động tình nguyện trong cộng đồng.

Một số ví dụ về những điều chúng ta có thể thử bao gồm:

  • Cảm ơn ai đó vì điều họ đã làm cho bạn
  • Hỏi thăm bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp và thực sự lắng nghe câu trả lời của họ
  • Dành thời gian cho bạn bè hoặc người thân cần sự hỗ trợ hoặc bầu bạn
  • Đề nghị giúp đỡ một người bạn, đồng nghiệp
  • Làm tình nguyện trong cộng đồng của bạn, chẳng hạn như giúp đỡ tại trường học, bệnh viện hoặc viện dưỡng lão

Chú ý đến khoảnh khắc hiện tại (chánh niệm)

Chú ý nhiều hơn đến khoảnh khắc hiện tại bao gồm suy nghĩ, cảm xúc, cơ thể và thế giới xung quanh chúng ta thường được gọi là “chánh niệm”. Chánh niệm có thể giúp chúng ta tận hưởng cuộc sống nhiều hơn và hiểu rõ hơn về bản thân. Nó có thể thay đổi tích cực cách chúng ta cảm nhận về cuộc sống và tiếp cận những thách thức. Vì vậy, điều này có thể giúp cải thiện sức khỏe tinh thần của chính mình.

Sàng lọc, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả trầm cảm4

Các nghiên cứu cho thấy những người đã mắc trầm cảm nhưng đã thuyên giảm, khỏi bệnh có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ không cao hơn những người không mắc trầm cảm. Việc điều trị trầm cảm có thể được thực hiện bởi các liệu pháp khác nhau như dùng thuốc, liệu pháp tâm lý hoặc kết hợp cả hai. Trầm cảm có nhiều biểu hiện như mệt mỏi, giảm/ mất cảm giác ngon miệng, ngủ không ngon giấc, bồn chồn, mất tập trung, cảm giác buồn phiền, chán nản, giảm hài lòng, hứng thú với các việc xung quanh. Vì vậy, khi có các biểu hiện như trên cần đến gặp nhân viên y tế để được sàng lọc phát hiện và điều trị sớm trầm cảm, từ đó làm giảm nguy cơ mắc sa sút trí tuệ.

Tài liệu tham khảo:

1. Depressive disorder (depression). Accessed March 26, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/depression

2. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

3. Five steps to mental wellbeing. nhs.uk. February 2, 2021. Accessed August 26, 2025. https://www.nhs.uk/mental-health/self-help/guides-tools-and-activities/five-steps-to-mental-wellbeing/

4. World Health Organization. Integrated Care for Older People (‎ICOPE)‎: Guidance for Person-Centred Assessment and Pathways in Primary Care, 2nd Ed.; 2024.

4 BÀI 4. TĂNG HUYẾT ÁP VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

TĂNG HUYẾT ÁP VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp được định nghĩa là tình áp lực máu trong lòng mạch tăng lên quá cao, huyết áp ở thời kì tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp ở thời kì tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg1.

Tăng huyết áp có thể không gây ra những biểu hiện rõ ràng khiến người bệnh có thể cảm nhận được. Nhiều trường hợp phát hiện tăng huyết áp thông qua những lần khám sức khỏe, có đo huyết áp. Tuy nhiên, tâng huyết áp có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như tai biến mạch não, suy tim, suy thận… nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, quản lý điều trị tốt. Vì vậy mà tăng huyết áp còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng.

Theo dữ liệu của WHO, trên thế giới có khoảng 1,28 tỉ người trong độ tuổi từ 30 đến 79 tuổi mắc tăng huyết áp. Trong số đó khoảng 2/3 sinh sống tại các nước có thu nhập thấp và trung bình, trong đó có Việt Nam. Chỉ có khoảng 42% người mắc tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị, và trong số đó vẫn còn khoảng 20% huyết áp chưa kiểm soát được.

  1. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và sa sút trí tuệ2

Các nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp ở giai đoạn trung niên (từ năm những năm 40 tuổi) làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ ở độ tuổi cuối đời gấp 1,3 đến 1,7 lần so với người không mắc tăng huyết áp. Nguy cơ này càng tăng đến 2 lần ở những ở những người tăng huyết áp mà không được kiểm soát3. Huyết áp thường giảm đi trước khi khởi phát sa sút trí tuệ từ 5 đến 10 năm2.

Để giải thích cho việc tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ ở người người trung niên, các nhà khoa học đã tìm hiểu về các cơ chế của việc này. Kết quả cho thấy, những người mắc tăng huyết áp tuổi trung niên mặc dù không có sự lắng đọng của các amyloid nhưng có giảm thể tích não và tăng thể tích chất trắng.

  1. Dự phòng và quản lý hiệu quả tăng huyết áp để phòng sa sút trí tuệ

Điều trị tăng huyết áp2

Một nghiên cứu theo dõi trong 5 năm cho thấy điều trị tăng huyết áp bằng bất kể thuốc gì giúp làm giảm khoảng 12% nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Các nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin, và chẹn kênh canxi là 2 nhóm thuốc đang được ưu tiên sử dụng giúp làm giảm nguy cơ mắc sa sút trí tuệ hơn những nhóm thuốc khác.

Bên cạnh việc dùng thuốc các biện pháp điều trị bằng thay đổi chế độ ăn, lối sống cũng góp phần kiểm soát huyết áp. Các biện pháp thay đổi lối sống được khuyến cáo bởi Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2022 bao gồm4:

Chế độ ăn uống lành mạnh: DASH là chế độ ăn uống tốt nhất để giảm huyết áp đã được nghiên cứu/ chứng minh. Chế độ ăn này khuyến khích tăng các loại trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các sản phẩm từ sữa ít béo đã giảm hàm lượng chất béo bão hòa và tổng lượng chất béo. Chế độ ăn này giúp làm giảm 5 mmHg huyết áp.

Giảm cân bằng việc giảm năng lượng nạp vào và tăng hoạt động thể lực. Mục tiêu tối ưu là giảm được trọng lượng cơ thể về cân nặng lý tưởng như mong muốn (cách tính cân nặng lý tưởng: CNLT = (chiều cao theo cm – 100) x 0,9). Mỗi 1kg cân nặng được giảm giúp làm giảm 1 mmHg huyết áp tâm trương.

Giảm được lượng Natri trong khẩu phần ăn: Thay đổi chế độ uống, giảm ăn mặn: Mục tiêu tối ưu là lượng Natri có trong khẩu phần ăn hàng ngày < 1500mg. Kỳ vọng giảm 1-3 mmHg HATT cho mỗi 1000 mg Natri giảm ở người lớn có hoặc không có tăng huyết áp. Việc ước tính lượng Natri sử dụng hàng ngày của mỗi người thường không dễ dàng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng quốc gia mỗi người hiện đang ăn mặn gấp 2-3 lần mức cho phép. Natri có nhiều trong gia vị bột canh, mắm, muối, mì chính, hạt nêm. Vì vậy cần hạn chế các gia vị kể trên trong bữa ăn, và các món ăn được chế biến sẵn đã chứa nhiều gia vị đó như các món muối (dưa muối, cà muối…), các đồ đóng hộp và chế biến sẵn (giò, chả, xúc xích, đồ đóng hộp..); thực hiện việc pha loãng nước chấm trong bữa ăn, chấm nhẹ tay để giảm lượng Natri đưa vào cơ thể. Việc giảm Natri cũng giúp làm giảm 5mmHg huyết áp.

Tăng lượng Kali trong khẩu phần ăn: Kali là một khoáng chất trong cơ thể, các nghiên cứu cho thấy mức giảm huyết áp nhiều hơn ở những người có sử dụng nhiều Kali hơn. Mục tiêu tối ưu là mỗi người nên bổ sung 3500 – 5000 mg/ ngày, lượng kali này nên được bổ sung bằng việc thay đổi chế độ ăn hơn dùng dạng viên bổ sung. Các loại thực phẩm chứa nhiều Kali bao gồm: Chuối, cam, dưa lưới, dưa mật, mơ, bưởi (một số loại trái cây sấy khô, chẳng hạn như mận khô, nho khô và chà là, cũng chứa nhiều kali); rau cải bó xôi nấu chín; súp lơ xanh nấu chín; khoai tây; khoai lang; nấm; đậu Hà Lan; dưa chuột, bí ngòi, bí ngô, rau lá xanh. Chế độ ăn giàu kali giúp làm giảm 5 mmHg huyết áp.

Hoạt động thể lực:

  • Tập thể dục gắng sức nhịp điệu: như đi bộ nhanh, đạp xe… 5-7 lần/ tuần (30 – 60 phút/ buổi), ít nhất là 150 phút/ tuần có thể giúp làm giảm 5 mmHg. Nên khởi động dần dần và làm ấm khi bắt đầu và làm mát khi kết thúc. Biện pháp này giúp làm giảm 5 mmHg huyết áo
  • Tập thể dục đề kháng động: như nâng tạ, chạy bộ 2-3 lần/ tuần có giám sát/ hướng dẫn của chuyên gia. Thường được sử dụng để bổ sung cho các bài tập nhịp điệu. Các bài tập này có thể giúp làm giảm 4 mmHg huyết áp
  • Tập gắng sức có đề kháng bất động: như tập tay nắm ít nhất 3-4 lần/ tuần có thể giúp làm giảm 4 mmHg huyết áp.

Giảm sử dụng đồ uống có cồn: Ưu tiên sử dụng đồ uống có cồn ở mức độ phù hợp có thể giúp làm giảm 4 mmHg huyết áp.

Như vậy nếu thực hiện tốt thay đổi lối sống có thể làm giảm từ 20 – 30 mmHg huyết áp. Đây là con số lý tưởng trong việc kiểm soát huyết áp. Việc duy trì lối sống lành mạnh nên được áp dụng cho cả những người chưa mắc tăng huyết áp.

Sàng lọc phát hiện sớm tăng huyết áp4

Ngoài ra, tăng huyết áp có thể không có triệu chứng rõ ràng vì vậy cần theo dõi huyết áp thường xuyên để phát hiện sớm tình trạng tăng huyết áp. Người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên cần biết rõ con số huyết áp của mình bằng cách đo huyết áp tại cơ sở y tế. Bên cạnh đó, con số huyết áp của mỗi cá nhân tại cơ sở y tế và tại nhà có thể có sự chênh lệch do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, chúng ta cũng cần biết theo dõi huyết áp tại nhà để phát hiện các tình trạng tăng huyết áp áo choàng trắng (huyết áp tại cơ sở y tế tăng cao, huyết áp tại nhà bình thường) hoặc tăng huyết áp ẩn dầu (huyết áp tại cơ sở y tế bình thường, huyết áp tại nhà tăng cao).

Thiết bị theo dõi huyết áp: Để theo dõi huyết áp tại nhà chúng ta có thể sử dụng các thiết bị huyết áp điện tử tự động hoặc bán tự động. Cần lựa chọn máy đo huyết áp phù hợp là máy đo có bao quấn đạt 80 – 100% chu vi vòng cánh tay. Máy đo huyết áp cần được hiệu chỉnh 6 – 12 tháng một lần để duy trì độ chính xác.

Thời điểm theo dõi: Theo dõi huyết áp tại nhà nên thực hiện vào buổi sáng và buổi tối. Đo huyết áp buổi sáng nên thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi thức dậy, sau khi vệ sinh cá nhân, trước khi uống thuốc huyết áp, ăn sáng, tập thể dục. Đo huyết áp buổi tối nên được thực hiện sau khi ăn tối và trước khi đi ngủ. Trong vòng 30 phút trước khi đo bệnh nhân không hút thuốc, không ăn, không sử dụng đồ uống có cồn hoặc cafein hoặc không tập thể dục. Huyết áp nên được theo dõi liên tục trong 3 – 7 ngày để có được con số chính xác.

Kĩ thuật đo: bệnh nhân ngồi trên ghế, tựa lưng, đặt tay trên mặt bàn ngang với tim, 2 bàn chân của bệnh nhân phải áp thẳng trên sàn nhà, không nên nói chuyện trong khi đo huyết áp. Bờ dưới bao đo huyết áp cần được quấn trên nếp gấp khuỷu 2 – 3 cm. Mỗi lần đo huyết áp nên được thực hiện 2 – 3 lần và lấy chỉ số trung bình giữa các lần đo. Nên đo huyết áp ở tay không thuận, tuy nhiên nếu huyết áp 2 tay chênh lệch trên 10 mmHg thì nên lấy kết quả ở cánh tay có trị số huyết áp cao hơn. Các chỉ số huyết áp này nên được ghi nhận lại vào sổ để tránh nhầm lẫn.

Tài liệu tham khảo:

1. Hypertension. Accessed April 2, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hypertension

2. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

3. Livingston G, Huntley J, Sommerlad A, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2020 report of the Lancet Commission. Lancet. 2020;396(10248):413-446. doi:10.1016/S0140-6736(20)30367-6

4. Phân hội tăng huyết áp - Hội Tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo của Phân hội tăng huyết áp - Hội Tim mạch học Việt Nam (VSH/VNHA) về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. Published online 2022.

5 BÀI 5. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ Insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả Insulin. Trong đó, Insulin là một loại hormone làm giảm lượng đường trong máu. Vì vậy, tăng đường huyết, còn được gọi là tăng glucose trong máu hoặc tăng lượng đường trong máu, là một đặc điểm đặc trưng của bệnh đái tháo đường không được kiểm soát. Theo thời gian, tình trạng này dẫn đến tổn thương nghiêm trọng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu1.

Đái tháo đường típ 2 được gọi là ĐTĐ của người lớn tuổi hay ĐTĐ không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao gồm những người có thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin. Nghĩa là lượng Insulin trong máu có thể không giảm nhưng không được đưa vào các tế bào để sử dụng một cách hiệu quả để làm cho lượng đường trong máu tăng lên. Có nhiều nguyên nhân của ĐTĐ típ 2 nhưng không có một nguyên nhân chuyên biệt nào. Phần lớn bệnh nhân có béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béo phì vùng bụng với vòng eo to. Béo phì nhất là béo phì vùng bụng có liên quan với tăng acid béo trong máu, mô mỡ cũng tiết ra một số hormon làm giảm tác dụng của insulin ở các cơ quan đích như gan, tế bào mỡ, tế bào cơ (đề kháng insulin tại các cơ quan đích). Do tình trạng đề kháng insulin, ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết insulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài hoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ típ 2 lâm sàng sẽ xuất hiện. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện khi giảm cân, hoặc dùng một số thuốc nhưng không bao giờ hoàn toàn trở lại bình thường2,3.

  1. Mối liên quan của ĐTĐ và sa sút trí tuệ4

Các bằng chứng đã cho thấy khởi phát đái tháo đường trước tuổi 70 làm tăng nguy cơ xuất hiện sa sút trí tuệ. Đái tháo đường khởi phát càng sớm càng làm tăng nguy cơ xuất hiện sa sút trí tuệ. Mỗi 5 năm sống với ĐTĐ làm tăng trung bình 24% nguy cơ xuất hiện sa sút trí tuệ.

Hiểu biết về cơ chế mà bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ còn chưa đầy đủ. Bệnh tiểu đường dẫn đến các biến chứng về mạch máu, gây ra tình trạng vữa xơ động mạch và tăng nguy cơ tai biến mạch não. Đề kháng insulin (giảm nhạy cảm với insulin) ở các cơ quan ngoại vi sẽ dẫn đến tình trạng tương tự ở hệ thống thần kinh trung ương, từ đó dẫn đến sự thay đổi trong quá trình chuyển hóa ở não làm tăng xuất hiện các chất bất lợi tại não giúp tăng khởi phát sa sút trí tuệ bao gồm tăng độc tính amyloid ꞵ, tăng phosphoryl hóa protein Tau, tăng quá trình stress oxi hóa và tăng phản ứng viêm tại não bộ. Đái tháo đường cũng làm tăng phản ứng viêm toàn thân cũng làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ.

  1. Dự phòng và quản lý hiệu quả ĐTĐ để phòng sa sút trí tuệ

Để giảm nguy cơ mắc sa sút trí tuệ do đái tháo đường thì điều quan trọng nhất là làm chậm xuất hiện đái tháo đường. Đái tháo đường là bệnh lý có tính chất gia đình tuy nhiên có thể dự phòng và làm chậm xuất hiện thông việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống. Việc cải thiện xây dựng lối sống lành mạnh nên được thực hiện suốt cuộc đời, bao gồm:

  • Tăng hoạt động thể lực: (như nội dung mục) Lựa chọn bài tập và mức độ tuỳ từng cá thể. Tập luyện giúp tăng độ nhạy insulin, cải thiện lipid máu, giảm huyết áp, cải thiện kiểm soát glucose máu, giảm nguy cơ tim mạch, giảm cân, tăng lượng cơ, tăng sức bền thể lực, ngăn ngừa/làm chậm diễn tiến đến ĐTĐ típ 2. Lưu ý với người có bệnh tim mạch (cần được bác sỹ đánh giá bệnh tim mạch trước luyện tập). Cần tập luyện thường xuyên, mục đích là mỗi người cam kết theo chương trình lâu dài, không nản và bỏ cuộc. Chương trình can thiệp được thay đổi linh hoạt trên khung qui định, tuỳ từng cá thể.
  • Chế độ ăn hợp lý: nên lựa chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là những thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) ≤ 55. Các phân tử đường trong các thực phẩm này được hấp thu vào máu một cách từ từ làm giảm tình trạng tăng đường máu sau ăn và hạ đường máu xa bữa ăn). Thông thường cùng một loại thực phẩm có thể có chỉ số đường huyết qua các cách chế biến khác nhau. Các cách chế biến làm mất nước của thực phẩm, vắt nước, nghiền nát sẽ làm chỉ số đường huyết tăng lên nghĩa là làm cho đường hấp thu vào máu nhanh hơn. Các sản phẩn nguyên hạt, nguyên cám thường có thành phần chất xơ cao nên có chỉ số đường huyết thấp hơn so với khi được say sát kĩ. Trong trường hợp, chúng ta muốn sử dụng các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, chúng ta có thể làm chậm hấp thu đường vào trong máu bằng cách bổ sung loại thực phẩm giàu chất xơ như rau, quả nhạt trước khi sử dụng các thực phẩm kể trên. Không nên sử dụng các loại thực phẩm được chế biến công nghiệp như bánh, kẹo, nước ngọt có ga, các loại trà sữa. Hạn chế đồ ăn vặt, những đồ tinh chế khi cho nguồn năng lượng lớn với số lượng nhỏ, dễ gây dư thừa năng lượng dẫn đến tình trạng dư cân và béo phì.

Trước giai đoạn chuyển thành đái tháo đường thực sự cơ thể sẽ trải qua giai đoạn tiền đái tháo đường nghĩa là có tăng đường máu trước ăn hoặc sau ăn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn được chẩn đoán là đái tháo đường. Giai đoạn này có thể sẽ kéo dài vài năm hoặc lâu hơn. Đây cũng là giai đoạn mà cơ thể có cơ hội đưa đường máu trở về bình thường. Vì vậy, việc sàng lọc phát hiện sớm những trường hợp tiền đái tháo đường là rất quan trọng, đặc biệt là nhóm đối tượng trẻ, có nguy cơ cao. Khuyến các các trường hợp cần sàng lọc tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường được Bộ y tế hướng dẫn như sau2,3:

  • Người trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) và có kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
    • Có người thân đời thứ nhất (bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ) bị ĐTĐ
    • Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch - Tăng huyết áp (HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
    • HDL cholesterol <35 mg/dL (0,9mmol/l) và/hoặc triglyceride >250mg/dL (2,8mmol/l)
    • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang
    • Ít hoạt động thể lực
    • Các tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như béo phì nặng, dấu gai đen (acanthosis nigricans)
  • Phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ cần theo dõi lâu dài, xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm
  • Tất cả mọi người từ tuổi 45 trở lên
  • Nếu các kết quả bình thường, xét nghiệm sẽ được làm lại trong vòng 1- 3 năm sau hoặc ngắn hơn tùy theo kết quả ban đầu và các yếu tố nguy cơ.
  • Một số trường hợp nguy cơ cao có thể cần làm xét nghiệm dung nạp đường huyết.

Chỉ số đường huyết của một số thực phẩm (nguồn Quyết định 3087/QĐ- BYT, Bộ Y tế)

Tài liệu tham khảo:

1. Diabetes. Accessed April 1, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/diabetes

2. Bộ Y tế. Quyết định 5481/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2.” Published online 2020.

3. Bộ Y tế. Quyết định số 3087/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường.” Published online 2020.

4. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

6 Bài 6: BÉO PHÌ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

BÉO PHÌ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

    1. Béo phì là gì?

Béo phì là một căn bệnh phức tạp mãn tính được xác định bởi tình trạng tích tụ mỡ quá mức có thể gây hại cho sức khỏe. Chẩn đoán tình trạng thừa cân và béo phì được thực hiện bằng cách đo cân nặng và chiều cao của mọi người và bằng cách tính chỉ số khối cơ thể (BMI): cân nặng (kg)/chiều cao² (m²). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chẩn đoán là thừa cân khi BMI ≥25 kg/m2 và béo phì khi BMI ≥ 30kg/m2 1. Tiêu chuẩn này có thay đổi cho người Việt Nam, với ngưỡng BMI của người thừa cân là từ 23 – 24,9 kg/m2, người béo phì là ≥ 25 kg/m2 2.

Béo phì có 3 thể:

  • Béo phì dạng nam: béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm. Mỡ phân bố nhiều ở bụng, thân , vai, cánh tay.
  • Béo phì dạng nữ: béo phì phần dưới của cơ thể, béo phì hình quả lê. Mỡ phân bố nhiều chủ yếu ở phần dưới của cơ thể (khung chậu, vùng thắt lưng, mông, đùi)
  • Béo phì hỗn hợp: Mỡ phân bố khá đồng đều, các trường hợp quá béo phì thường là béo phì hỗn hợp.

Béo phì có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe xương và khả năng sinh sản, làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Béo phì ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, chẳng hạn như giấc ngủ hoặc việc di chuyển.

    1. Mối liên quan giữa béo phì và sa sút trí tuệ3

Béo phì làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ từ 1,1 – 1,3 lần so với người bình thường. Cơ chế gây sa sút trí tuệ ở người béo phì do liên quan đến rối loạn chuyển hóa đường, mỡ và gây ra các bệnh lý tim mạch. Bên cạnh đó sự kì thị người đái tháo đường cũng làm tăng hoạt tính của các chất gây phản ứng viêm (cortisol) từ đó tạo cơ hội cho sa sút trí tuệ xuất hiện.

    1. Dự phòng và điều trị béo phì để phòng sa sút trí tuệ2

Các nghiên cứu cho thấy các hành vi, thói quen có lợi cho sức khỏe dù chưa giúp cải thiện cân nặng nhưng vẫn có tác dụng cải thiện nguy cơ sa sút trí tuệ.

Các hành vi sức khỏe giúp cải thiện cân nặng bao gồm: tăng cường hoạt động thể lực, ăn tăng chất xơ, rau xanh, hạn chế đồ ăn chứa dầu mỡ.

Cải thiện cân nặng một cách hợp lý cũng giúp cải thiện nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Hiện nay, có nhiều biện pháp hoặc phối hợp các biện pháp giúp cải thiện cân nặng bao gồm: kiểm soát năng lượng, điều trị bằng các thuốc đã được cấp phép, kiểm soát các vấn đề tâm lý có thể gây ảnh hưởng đến việc kiểm soát năng lượng.

Các biện pháp giảm cân không an toàn có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, trong trường hợp cần kiểm soát cân nặng, anh/chị hãy liên hệ với nhân viên y tế để được hỗ trợ.

Tài liệu tham khảo:

1. Obesity and overweight. Accessed April 2, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/obesity-and-overweight

2. Bộ Y tế. Quyết định 2892/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì.” Published online 2022.

3. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet Standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

7 Bài 7:HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Hoạt động thể lực là gì1?

WHO định nghĩa hoạt động thể chất là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể do cơ xương tạo ra đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng. Hoạt động thể chất đề cập đến mọi chuyển động bao gồm cả trong thời gian rảnh rỗi, để di chuyển đến và đi từ nơi này đến nơi khác, hoặc như một phần trong công việc hoặc hoạt động gia đình của một người. Cả hoạt động thể chất cường độ vừa và mạnh đều cải thiện sức khỏe.

  1. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và sa sút trí tuệ

Hoạt động thể lực có mối liên quan mật thiết trong việc làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ. Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động thể lực ở tất cả lứa tuổi giúp làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ trung bình khoảng 20% so với nhóm ít hoạt động thể lực. Lợi ích của hoạt động thể lực thấy rõ nhất ở nhóm người ít hoạt động thể lực thay đổi sang hoạt động mức độ cao, duy trì ổn định.

Hoạt động thể lực giúp tăng cường máu nên não. Nhờ đó oxy cung cấp cho não bộ nhiều hơn giúp làm giảm huyết áp, tăng nitric oxid. Kết quả cuối cùng là tăng sự đàn hồi, mềm dẻo của não bộ cũng như giảm các phản ứng viêm tại hệ thần kinh. Đây là cơ chế để giải thích cho việc hoạt động thể lực giúp cải thiện nguy cơ mắc sa sút trí tuệ2.

  1. Nâng cao hoạt động thể lực để phòng sa sút trí tuệ

Hoạt động thể lực mang lại nhiều lợi ích không chỉ với việc phòng bệnh sa sút trí tuệ mà còn mang lại nhiều lợi ích đáng kể khác như:

  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đột quỵ.
  • Giảm tình trạng đề kháng Insulin nên góp phần làm giảm nguy cơ mắc đái tháo đường, và kiểm soát đường máu.
  • Kiểm soát mỡ máu
  • Tăng cường sức khỏe hệ cơ xương: giúp cơ săn chắc khỏe giảm nguy cơ té ngã, giảm nguy cơ mắc loãng xương và các chấn thương vùng đùi hông.
  • Giảm nguy cơ mắc ung thư
  • Cải thiện tâm trạng, giảm tình trạng căng thẳng, trầm cảm

Ngược lại, lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực được xem là kẻ giết người thầm lặng, đe dọa đến sức khỏe của chúng ta

Trước những lợi ích và hoạt động thể lực đem lại, Tổ chức Y tế đã đưa ra những khuyến cáo về hoạt động thể lực như sau3:

Tất cả người trưởng thành thực hiện hoạt động thể lực đều đặn:

  • Ít nhất 150 – 300 phút hoạt động cường độ trung bình; hoặc 75 – 150 phút cường độ mạnh; hoặc kết hợp 2 loại hình trên với mức độ hoạt động tương đương.
  • Người trưởng thành cũng nên tập các bài tập tăng cường sức mạnh của cơ (bài tập kháng trở) ở cường độ vừa phải hoặc cao hơn liên quan đến tất cả các nhóm cơ chính trong 2 ngày trở lên mỗi tuần, vì những hoạt động này mang lại thêm lợi ích cho sức khỏe.
  • Người lớn có thể tăng hoạt động thể chất cường độ vừa phải lên hơn 300 phút; hoặc thực hiện hơn 150 phút hoạt động thể chất cường độ mạnh; hoặc kết hợp tương đương giữa hoạt động cường độ vừa phải và mạnh trong suốt cả tuần để có thêm lợi ích cho sức khỏe.
  • Hạn chế thời gian hoạt động tĩnh tại, nên đứng dậy đi lại 5 -10 phút sau mỗi 1 giờ làm việc.

Cường độ hoạt động thể lực được đánh giá dựa vào mức độ gắng sức để thực hiện các động tác.

  • Các hoạt động có cường độ vừa (trung bình): là các hoạt động, di chuyển khiến cho tim chúng ta đập nhanh hơn, thở nhanh hơn. Khi chúng ta hoạt động ở mức độ trung bình, chúng ta vẫn có thể nói nhưng không thể hát được theo lời bài hát.
  • Các hoạt động có cường độ mạnh: các hoạt động ở cường độ mạnh khiến chúng ta phải gắng sức nhiều hơn nữa, tim đập nhanh hơn, thở nhanh hơn so với hoạt động ở mức độ vừa. Khi hoạt động ở mức độ này, chúng ta thường sẽ chỉ nói được câu ngắn, vài từ. Bằng chứng cho thấy các hoạt động thể lực cường độ mạnh có lợi ích cao hơn đáng kể so với những bài tập ở cường độ vừa.

Một số lưu ý:

  • Thực hiện bất kì một hoạt động thể chất nào dù ít vẫn tốt hơn là không hoạt động
  • Nếu chưa thể hoạt động như khuyến cáo, việc thực hiện một số hoạt động thể lực vẫn có lợi cho sức khỏe
  • Nên bắt đầu bằng cách thực hiện các hoạt động thể lực từ từ tăng dần về tần suất và cường độ theo thời gian.
  • Tránh vận động mạnh khi đang có bệnh cấp tính.
  • Những người có bệnh lý tim mạch nên được tư vấn các bài tập phù hợp bởi nhân viên y tế.

Cuộc sống hiện nay với những tiện nghi và sự bận rộn khiến cho chúng ta ít hoạt động hơn so với trước đây. Vì vậy chúng ta có thể tối ưu những hoạt động hàng ngày để hoạt động thể lực như:

  • Làm việc nhà
  • Đạp xe tới nơi làm việc
  • Sử dụng thang bộ thay cho thang máy.
  • Khi muốn hỏi ai đó điều gì hãy đến tận nơi thay vì sử dụng điện thoại hay tin nhắn.
  • Hoặc bất cứ vận động nào mà chúng ta thấy là phù hợp

Để việc hoạt động thể lực trở thành niềm vui, thói quen chúng ta có thể lựa chọn môn thể thao mà chúng ta yêu thích để luyện tập như khiêu vũ, bóng đá, cầu lông, zumba.... Nhờ việc được luyện tập những môn thể thao yêu thích mà chúng ta có thể bắt đầu dễ dàng và thoải mái suốt thời gian luyện tập.

Người cùng tập luyện cũng rất quan trọng. Có người cùng tập luyện giúp chúng ta có tính cồng đồng, tăng sự kết nối, chia sẻ niềm vui và những công việc trong cuộc sống. Người cùng luyện tập cũng giúp ta có động lực. Vì vậy nên chia sẻ ý định tập luyện của mình, thường xuyên tham gia vào các phong trào vận động tại cơ quan cũng như trong cộng đồng để có động lực, năng lượng hoạt động nhiều hơn.

Tài liệu tham khảo:

1. Physical activity. Accessed March 26, 2025. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/physical-activity

2. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet Standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

3. World Health Organization. WHO GUIDELINES ON PHYSICAL ACTIVITY AND SEDENTARY BEHAVIOUR.; 2020.

8 Bài 8:SUY GIẢM THÍNH LỰC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

SUY GIẢM THÍNH LỰC VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Suy giảm thính lực là gì?

Suy giảm thính lực được định nghĩa là tình trạng thính lực lớn hơn 20dB ở cả 2 tai1. Tuy nhiên, không phải ở phòng khám nào cũng có máy đo thính lực vì vậy trên thực hành lâm sàng, chúng ta có thể sử dụng bài kiểm tra nói thầm nói thầm để sàng lọc tình trạng này.

Suy giảm thính lực gặp ở một phần ba những người từ 65 tuổi trở lên và hầu hết tình trạng này không được điều trị từ đó gây ra những ảnh hưởng đến khả năng hoạt động, sức khỏe tinh thần và xã hội2.

  1. Mối liên quan giữa suy giảm thính lực và sa sút trí tuệ3

Suy giảm thính lực có liên quan mật thiết đến hậu quả sa sút trí tuệ. Các nghiên cứu cho thấy những người có suy giảm thính lực có nguy cơ gia mắc sa sút trí tuệ cao gấp 1,28 đến 2,39 lần so với những người không có suy giảm thính lực. Mỗi 10dB nghe kém hơn có làm tăng 16% nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Những người mắc suy giảm thính lực càng lâu thì nguy cơ mắc sa sút trí tuệ càng cao hơn, nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao nhất ở những người được chẩn đoán mắc suy giảm thính trên 25 năm.

Để giải thích mối liên quan giữa suy giảm thính lực và sa sút trí tuệ các giả thuyết đã được đưa ra. Trong đó, quan trọng nhất là suy giảm thính lực làm ảnh hưởng đến các yếu tố tâm lý xã hội bao gồm tình trạng cô đơn, trầm cảm và sự cô lập xã hội. Ngoài ra, suy giảm thính lực cũng làm giảm dự trữ nhận thức do giảm các kích thích từ môi trường xung quanh. Một cơ chế đang được nêu ra là các bệnh lý mạch máu thường gặp có thể ảnh hưởng đến ốc tai hoặc đường dẫn truyền thính giác có nhân của dây thần kinh thính giác nằm tại thùy thái dương và gây sa sút trí tuệ.


3. Cải thiện suy giảm thính lực để phòng sa sút trí tuệ

Để phòng tránh suy giảm thính lực cần biết cách chăm sóc tai phù hợp4:

  • Chỉ vệ sinh vùng tai ngoài bằng khăn mềm, sạch
  • Không cho bất cứ đồ gì vào trong tai như tăm bông, que, thuốc tự chế, dầu, dầu hỏa hoặc ngón tay bẩn.
  • Không bơi, rửa ở vùng nước bẩn
  • Không dùng chung tai nghe, nút tai.
  • Không nghe các âm thanh to, nên sử dụng nút tai tại những nơi ồn ào.
  • Kiểm tra tai thường xuyên và kiểm tra ngay khi có các dấu hiệu đau tai, khó nghe và
  • Tránh tiếp xúc với tiếng ồn
  • Hạn chế sử dụng các thuốc có độc cho tai như các thuốc kháng sinh các loại kháng sinh như Streptomycin và Gentamicin và thuốc chống sốt rét như Quinine và Chloroquine. Khi cần sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

Đến khám ngay nếu nghi ngờ mất thính lực, dựa trên các triệu chứng:

  • Thường yêu cầu mọi người nhắc lại.
  • Tăng âm lượng trên đài hoặc tivi.
  • Gặp khó khăn khi theo dõi các cuộc trò chuyện ở những nơi ồn ào.
  • Gặp khó khăn trong việc hiểu những gì được nói qua điện thoại.
  • Có cảm giác ù tai.
  • Gặp vấn đề khi nghe các âm thanh như chuông cửa, báo thức hoặc điện thoại.
  • Bị người khác nói rằng bạn nói to.

Để phòng sa sút trí tuệ do suy giảm thính lực gây ra WHO đã đưa ra khuyến cáo sàng lọc phát hiện sớm các trường hợp mắc suy giảm thính lực2.

Hiện nay, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy máy trợ thính giúp làm cải thiện nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Các nghiên cứu đã cho thấy những người suy giảm thính lực có sử dụng máy trợ thính có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ chỉ bằng 0,8 lần so với người không sử dụng máy trợ thính. Thời gian trung bình xuất hiện sa sút trí tuệ ở người sử dụng máy trợ thính là 4 năm, trong khi thời gian này ở người không sử dụng máy trợ thính là 2 năm3.

Bên cạnh việc khuyến nghị sử dụng máy trợ thính, WHO cũng đưa ra hướng dẫn giúp cải thiện khả năng giao tiếp với người mắc suy giảm thính lực giúp làm giảm tình trạng cô lập xã hội, tràm cảm và cô đơn bằng cách: (1) hướng dẫn người suy giảm thính lực tập trung về phía người nói, (2) nói chậm, rõ từng từ, (3) sử dụng khẩu hình miệng hoặc viết giấy.

Tài liệu tham khảo:

1. Deafness and hearing loss. Accessed August 26, 2025. https://www.who.int/health-topics/hearing-loss

2. World Health Organization. Risk Reduction of Cognitive Decline and Dementia: WHO Guidelines. World Health Organization; 2019. Accessed November 5, 2024. https://iris.who.int/handle/10665/312180

3. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

4. World Health Organization. Integrated Care for Older People (‎ICOPE)‎: Guidance for Person-Centred Assessment and Pathways in Primary Care, 2nd Ed.; 2024.

9 BÀI 9. CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Chấn thương sọ não là gì?

Chấn thương sọ não (TBI) là chấn thương não do tác động từ bên ngoài. TBI có thể do va đập, đập hoặc giật mạnh vào đầu hoặc cơ thể, hoặc do vật đâm vào não. Không phải tất cả các cú đập hoặc giật vào đầu đều dẫn đến TBI1.

Một số loại TBI có thể gây ra các vấn đề tạm thời hoặc ngắn hạn với chức năng não, bao gồm các vấn đề về cách một người suy nghĩ, hiểu, di chuyển, giao tiếp và hành động. TBI nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tình trạng tàn tật nghiêm trọng và vĩnh viễn, thậm chí tử vong.

  1. Mối liên quan của chấn thương sọ não và sa sút trí tuệ2

Nhiều nghiên cứu lớn đã cho thấy chấn thương sọ não ở trước tuổi 65 làm tăng nguy cơ dẫn đến sa sút trí tuệ gấp 1,6 đến 1,8 lần. Chấn thương sọ não cũng làm khởi phát sa sút trí tuệ sớm hơn từ 2-3 năm so với người không bị chấn thương sọ não. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc chấn thương sọ não lặp lại cũng làm tăng nguy cơ dẫn đến sa sút trí tuệ.

TBI có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng mất trí thông qua chấn thương trực tiếp. Các cơ chế bệnh lý hợp lý cho tình trạng thoái hóa thần kinh lâu dài sau TBI bao gồm tổn thương các cấu trúc thần kinh, hình thành sớm các bệnh lý gây lắng đọng protein, đồng thời các chấn thương sọ não cũng có thể gây teo vỏ não.

  1. Phòng chấn thương sọ não để phòng sa sút trí tuệ

Theo các nghiên cứu trên thế giới, chấn thương sọ não có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và cũng khác nhau ở các đất nước. Tại các nước phát triển, chấn thương sọ não thường gặp do các môn thể thao. Ngược lại ở các nước đang phát triển nguyên nhân chính dẫn đến chấn thương sọ não thường là tai nạn giao thông hoặc bạo lực liên quan đến việc sử dụng rượu.

Vì vậy để phòng tránh chấn thương sọ não cần chú trọng đến:

  • Đảm bảo việc tham gia giao thông an toàn như:
    • Sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy;
    • Thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô
    • Khi sử dụng rượu bia thì không lái xe.
  • Tránh các bài tập và trò chơi làm tăng nguy cơ va chạm vào đầu
  • Đội mũ bảo hiểm khi tham gia các hoạt động như:
    • Đi xe đạp, xe máy, xe trượt tuyết, xe tay ga hoặc sử dụng xe địa hình;
    • Chơi một môn thể thao đối kháng, chẳng hạn như bóng đá, khúc côn cầu trên băng hoặc quyền anh;
    • Sử dụng giày trượt patin hoặc ván trượt;
    • Đánh bóng và chạy gôn trong bóng chày hoặc bóng mềm;
    • Cưỡi ngựa; hoặc
    • Trượt tuyết hoặc trượt ván trên tuyết.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia quá mức để tránh gây ra va chạm, xô xát bạo lực và chấn thương nói chung cũng như chấn thương sọ não nói riêng.

Một số đối tượng có nguy cơ ngã cao hơn những người khác như người già, trẻ em, người có bất thường về vận động cần được lưu ý hơn trong những sinh hoạt hàng ngày:

  • Ngăn ngừa té ngã ở người lớn tuổi
    • Nói chuyện với bác sĩ để đánh giá nguy cơ té ngã của ông/bà và trao đổi với họ về những điều cụ thể bạn có thể làm để giảm nguy cơ té ngã.
    • Nhờ bác sĩ hoặc dược sĩ xem xét các loại thuốc của ông/bà để xem liệu có loại nào có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ không. Điều này nên bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng thảo dược và vitamin.
    • Kiểm tra mắt ít nhất một lần một năm và đảm bảo thay kính nếu cần.
    • Thực hiện các bài tập sức mạnh và thăng bằng để giúp chân khỏe hơn và cải thiện khả năng thăng bằng.
    • Sắp xếp không gian ngôi nhà trở lên an toàn hơn: hạn chế sự trơn trượt của nền nhà, nhà vệ sinh, bố trí ánh sáng đầy đủ, xếp gọn đồ đạc tránh cản trở, gây nguy hiểm khi di chuyển.
    • Sử dụng gậy để hỗ trợ di chuyển khi tốc độ di chuyển giảm xuống do quá trình lão hóa tự nhiên, hoặc có bất thường về tư thế, dáng đi
  • Đảm bảo không gian của trẻ của an toàn:
    • Lắp thanh chắn cửa sổ để trẻ nhỏ không bị ngã ra khỏi cửa sổ mở.
    • Sử dụng cổng an toàn ở đầu và cuối cầu thang khi có trẻ nhỏ ở gần.
    • Đảm bảo sân chơi của trẻ có vật liệu mềm bên dưới

Tài liệu tham khảo:

1. Traumatic Brain Injury (TBI) | National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Accessed April 1, 2025. https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/traumatic-brain-injury-tbi

2. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet Standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

10 BÀI 10. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ

  1. Ô nhiễm không khí là gì?

Ô nhiễm không khí là sự ô nhiễm môi trường trong nhà hoặc ngoài trời do bất kỳ tác nhân hóa học, vật lý hoặc sinh học nào làm thay đổi các đặc điểm tự nhiên của khí quyển1. Nguồn gây ô nhiễm không khí phổ biến bao gồm thiết bị đốt trong nhà, xe cơ giới, khói từ các nhà máy công nghiệp. Các chất gây ô nhiễm quan ngại lớn về sức khỏe cộng đồng bao gồm các hạt vật chất, carbon monoxide (CO), ozone (O3), nitơ dioxideNO2 và lưu huỳnh dioxide (SO2), các hạt bụi mịn PM2.5 có kích thước đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (= 0,0025 milimet). Ô nhiễm không khí ngoài trời và trong nhà gây ra các bệnh về đường hô hấp và các bệnh khác và là nguồn gây bệnh tật và tử vong quan trọng.

Dữ liệu của WHO cho thấy hầu hết dân số toàn cầu (99%) hít thở không khí vượt quá giới hạn hướng dẫn của WHO và chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao, trong đó các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình chịu mức phơi nhiễm cao nhất.

Có thể đọc thêm về các chất gây ô nhiễm không khí tại đây tại đây

  1. Mối liên quan giữa ô nhiễm không khí và sa sút trí tuệ2

Các bằng chứng cho thấy ô nhiễm không khí gây ra gánh nặng bệnh tật lớn, nó gây ảnh hưởng đến những người mắc bệnh mạn tính đồng thời cũng có mỗi liên quan đến bệnh lý sa sút trí tuệ. Nồng độ các chất gây ô nhiễm càng lớn thì nguy cơ mắc sa sút trí tuệ càng tăng.

Các nghiên cứu còn chưa thống nhất về mức độ nguy cơ sa sút trí tuệ do mỗi chất ô nhiễm gây ra do còn khó ước lượng khi chúng trộn lẫn với nhau trong không khí, tuy nhiên nồng độ các chất gây ô nhiễm càng lớn thì nguy cơ mắc sa sút trí tuệ càng tăng, đồng thời nguy cơ cũng tăng lên ở những người mắc bệnh tim mạch từ trước đó. Nghiên cứu cho thấy, cứ mỗi µg/m3 các hạt bụi mịn PM2,5 tăng lên trong không khí làm tăng 2 đến 5% nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Tương tự, nguy cơ sa sút trí tuệ tăng lên khoảng 2% và 5% lần lượt cho mỗi 10 µg/m3 khí nitơ dioxid (NO2) và nitơ monoxid (NO).

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các chất ô nhiễm trong không khí đẩy nhanh các quá trình thoái hóa thần kinh thông qua bệnh mạch máu não và tim mạch, gây lắng đọng Amyloid β và quá trình xử lý protein tiền chất amyloid. Đây là một phần quan trọng trong cơ chế bệnh lý dẫn đến sa sút trí tuệ.

3. Hạn chế phơi nhiễm không khí để phòng bệnh sa sút trí tuệ

Bằng chứng cho thấy giảm phơi nhiễm với ô nhiễm không khí làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ. Đồng thời, tổ chức y tế thế giới đã cung cấp tiêu chuẩn về chất lượng không khí trên toàn cầu2.

Các nguồn ô nhiễm không khí đã được xác định từ nguồn trong nhà bao gồm các bếp nấu như củi, than, bếp gas; các nguồn từ ngoài trời từ khói của các khu công nghiệp, phương tiện giao thông. Để giảm phơi nhiễm cần xem xét 2 khía cạnh: giảm mức độ ô nhiễm không khí và giảm tiếp xúc với không khí bị ô nhiễm.

Vấn đề giảm ô nhiễm không khí được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau từ mức cá nhân đến quốc gia. Hiện nay, nhà nước đã có nhiều quy định giảm ô nhiễm không khí do nguồn từ các khu công nghiệp gây ra. Bên cạnh đó, có nhiều nguồn ô nhiễm không khí nhỏ nhưng quan trọng xung quanh cộng đồng của chúng ta. Tổng nguồn khí thải nhỏ từ trong cộng đồng là nguồn ô nhiễm đáng kể và mỗi người chúng ta đều có thể chung tay để làm giảm không khí trở lên trong sạch hơn. Các biện pháp được đề xuất bao gồm3,4:

  • Hạn chế sử dụng các phương tiện sử dụng xăng dầu: Hiện nay đời sống ngày càng phát triển, các phương tiện sử dụng xăng dầu như xe máy, ô tô cá nhân ngày càng được sử dụng rộng rãi. Khí thải từ các phương tiện này là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể. Hiện nay đã có nhiều phương tiện sử dụng điện thay thế như xe máy điện, ô tô điện, hay xe đạp xe đạp điện có thể giảm sinh đáng kể khí thải. Vì vậy chúng ta nên cân nhắc các biện pháp để đốt ít nhiên liệu cho việc di chuyển hơn.
  • Bảo dưỡng xe tốt hơn: Các phương tiện dùng lâu có thể tạo nhiều khí thải hơn nếu không được bảo dưỡng tốt. Nên bảo dưỡng xe thường xuyên để đảm bảo động cơ của xe được hoạt động tốt và không sinh nhiều khí thải. Đảm bảo kiểm định xe của nhà nước, không sử dụng các loại xe không đạt kiểm định để lưu thông.
  • Không đốt rác: đốt rác thải sinh hoạt gây nhiều nguy hiểm cho sức khỏe và môi trường.
  • Sử dụng bếp nấu hạn chế khói và nguồn nguyên liệu sạch: trước đây người dân thường sử dụng củi, bếp than, bếp than để đun nấu đây là nguồn gây ra ô nhiễm không khí. Cùng với sự phát triển của đời sống, các loại bếp điện, bếp từ đang được sử dụng nhiều hơn tại các thành phố lớn và bếp ga ở các vùng nông thôn. Thực tế, các loại bếp ga cũng có tạo ra các khí ô nhiễm nhưng thấp hơn các loại bếp than, củi nhưng cần sử dụng các loại ga đảm bảo.
  • Sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện: Sử dụng các thiết bị điện làm nóng các thiết bị cũng gây biến đổi môi trường không khí xung quanh. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, để tiết kiệm nguồn năng lượng, giảm hiệu ứng nhà kính, giảm ô nhiễm không khí.
  • Hạn chế rác thải: để xử lý các nguồn rác thải cũng có thể tạo ra nhiều chất gây ô nhiễm không khí. Hiện nay, túi nilon đang ngày càng trở lên rẻ và phổ biến, được sử dụng một cách tràn lan cùng với những đồ sử dụng một lần đang là nguồn rác thải đáng báo động gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Cần giảm thiểu tối đa rác thải, và tái sử dụng những vật dụng có thể, giảm sử dụng các đồ dùng 1 lần vô cơ, sử dụng các đồ dùng hữu cơ.
  • Trồng và chăm sóc cây xanh: cây xanh là lá phổi của môi trường, cây lọc các chất ô nhiễm, hấp thụ carbon dioxide (CO2). Đồng thời, cây cũng giải phóng oxy vào khí quyển, làm mát và giảm ô nhiễm không khí

Mặt khác, trong điều kiện phát triển của đất nước ta vẫn còn nhiều nguồn khác ảnh hưởng tới chất lượng không khí, mỗi cá nhân cần có biện pháp riêng để hạn chế phơi nhiễm. Sử dụng các dụng cụ che chắn khi ra ngoài đường, sử dụng các phương tiện giao thông phù hợp để tránh tiếp xúc với ô nhiễm không khí. Sử dụng các loại máy lọc không khí để làm tăng chất lượng không khí.

Tài liệu tham khảo

1. Air pollution. Accessed April 8, 2025. https://www.who.int/health-topics/air-pollution

2. Livingston G, Huntley J, Liu KY, et al. Dementia prevention, intervention, and care: 2024 report of the Lancet Standing Commission. The Lancet. 2024;404(10452):572-628. doi:10.1016/S0140-6736(24)01296-0

3. Singh D. 10 Best Ways to Reduce Air Pollution & Live with Clean Air. AQI.IN Blog. September 8, 2017. Accessed August 27, 2025. https://www.aqi.in/blog/10-best-ways-to-reduce-air-pollution/

4. What you can do about air pollution | Minnesota Pollution Control Agency. September 9, 2022. Accessed May 11, 2025. https://www.pca.state.mn.us/news-and-stories/what-you-can-do-about-air-pollution